Trong mặt phẳng ta đã biết với ba điểm $A,B,C$ ta luôn có biểu diễn $\overrightarrow{OA}=m\overrightarrow{OB}+n\overrightarrow{OC}$ với $O$ là điểm bất kì và $m,n$ là các số thực không phụ thuộc vào $O.$
Và nếu $m+n=1$ hay $\overrightarrow{OA}=m\overrightarrow{OB}+\left( 1-m \right)\overrightarrow{OC}$ thì $A,B,C$ thẳng hàng
Vậy trong không gian với bốn điểm $A,B,C,D$ điều kiện nào để chúng đồng phẳng?
Chứng minh chiều thuận, chiều nghịch các em biến đổi ngược lại chứng minh dưới đây
Vì $A,B,C,D$ đồng phẳng nên $\overrightarrow{AD}=n\overrightarrow{AB}+p\overrightarrow{AC}\Rightarrow \overrightarrow{OD}-\overrightarrow{OA}=n\left( \overrightarrow{OB}-\overrightarrow{OA} \right)+p\left( \overrightarrow{OC}-\overrightarrow{OA} \right)$
$\Leftrightarrow \overrightarrow{OD}=\left( 1-n-p \right)\overrightarrow{OA}+n\overrightarrow{OB}+p\overrightarrow{OC}.$ Đặt $m=1-n-p$ ta có $\overrightarrow{OD}=m\overrightarrow{OA}+n\overrightarrow{OB}+p\overrightarrow{OC}$ và $m+n+p=1.$
Ngược lại nếu bốn điểm $A,B,C,D$ không đồng phẳng khi đó $x\overrightarrow{AB}+y\overrightarrow{AC}+z\overrightarrow{AD}=\overrightarrow{0}\Leftrightarrow x=y=z=0.$
Định lí menelaus cho 3 điểm thẳng hàng $\dfrac{FA}{FB}.\dfrac{DB}{DC}.\dfrac{EC}{EA}=1$ với $DEF$ là một đường thẳng cắt ba đường thẳng $BC,CA,AB$ lần lượt tại $D,E,F.$
Ta cùng xét bài toán (ta tạm gọi là định lí menelaus trong không gian):
Cho tứ diện $ABCD.$ Xét bốn điểm $M,N,P,Q$ lần lượt thuộc các đường thẳng $AB,BC,CD,DA.$ Chứng minh rằng $M,N,P,Q$ đồng phẳng thì $\dfrac{MA}{MB}.\dfrac{NB}{NC}.\dfrac{PC}{PD}.\dfrac{QD}{QA}=1.$
Giải. Đặt $\overrightarrow{MA}=x\overrightarrow{MB};\overrightarrow{NB}=y\overrightarrow{NC};\overrightarrow{PC}=z\overrightarrow{PD};\overrightarrow{QD}=t\overrightarrow{QA}$ khi đó
$\overrightarrow{AM}=\dfrac{-x}{1-x}\overrightarrow{AB};\overrightarrow{AN}=\dfrac{1}{1-y}\left( \overrightarrow{AB}-y\overrightarrow{AC} \right);\overrightarrow{AP}=\dfrac{1}{1-z}\left( \overrightarrow{AC}-z\overrightarrow{AD} \right);\overrightarrow{AQ}=\dfrac{1}{1-t}\overrightarrow{AD}$
Vì bốn điểm $M,N,P,Q$ đồng phẳng nên $\overrightarrow{AQ}=m\overrightarrow{AM}+n\overrightarrow{AN}+p\overrightarrow{AP};m+n+p=1$
$\Leftrightarrow \left( -\dfrac{mx}{1-x}+\dfrac{n}{1-y} \right)\overrightarrow{AB}+\left( -\dfrac{ny}{1-y}+\dfrac{p}{1-z} \right)\overrightarrow{AC}+\left( -\dfrac{pz}{1-z}-\dfrac{1}{1-t} \right)\overrightarrow{AD}=\overrightarrow{0}$
Vì bốn điểm $A,B,C,D$ không đồng phẳng nên $-\dfrac{mx}{1-x}+\dfrac{n}{1-y}=-\dfrac{ny}{1-y}+\dfrac{p}{1-z}=-\dfrac{pz}{1-z}-\dfrac{1}{1-t}=0$
Rút ra $n=\dfrac{mx}{1-x}\left( 1-y \right);p=\dfrac{ny}{1-y}\left( 1-z \right)=\dfrac{mxy}{1-x}\left( 1-z \right);pz=-\dfrac{1-z}{1-t}$
Thay vào $m+n+p=1\Leftrightarrow m+\dfrac{mx}{1-x}\left( 1-y \right)+\dfrac{mxy}{1-x}\left( 1-z \right)=1\Leftrightarrow \dfrac{m\left( xyz-1 \right)}{1-x}=-1\left( 1 \right)$
Mặt khác $pz=-\dfrac{1-z}{1-t}=\dfrac{mxyz}{1-x}\left( 1-z \right)\Leftrightarrow \dfrac{m\left( xyz-xyzt \right)}{1-x}=-1\left( 2 \right)$
So sánh $\left( 1 \right),\left( 2 \right)\Rightarrow xyzt=1.$ Ta có điều phải chứng minh.
Ví dụ 1: Cho hình chóp $S.ABC,$ xét mặt phẳng $\left( P \right)$ cắt các tia $SA,SB,SC,SG$ (với $G$ là trọng tâm tam giác $ABC$) lần lượt tại ${{A}_{1}},{{B}_{1}},{{C}_{1}},{{G}_{1}}.$ Chứng minh rằng $\dfrac{SA}{S{{A}_{1}}}+\dfrac{SB}{S{{B}_{1}}}+\dfrac{SC}{S{{C}_{1}}}=3\dfrac{SG}{S{{G}_{1}}}.$
Giải. Ta có $3\overrightarrow{SG}=\overrightarrow{SA}+\overrightarrow{SB}+\overrightarrow{SC}=\dfrac{SA}{S{{A}_{1}}}\overrightarrow{S{{A}_{1}}}+\dfrac{SB}{S{{B}_{1}}}\overrightarrow{S{{B}_{1}}}+\dfrac{SC}{S{{C}_{1}}}\overrightarrow{S{{C}_{1}}}=3\dfrac{SG}{S{{G}_{1}}}\overrightarrow{S{{G}_{1}}}\left( * \right)$
Do bốn điểm ${{A}_{1}},{{B}_{1}},{{C}_{1}},{{G}_{1}}$ đồng phẳng nên $\dfrac{SA}{S{{A}_{1}}}+\dfrac{SB}{S{{B}_{1}}}+\dfrac{SC}{S{{C}_{1}}}=3\dfrac{SG}{S{{G}_{1}}}.$ Ta có điều phải chứng minh.
Ví dụ 2: Cho tứ diện $SABC$ có $SA=SB=SC=1.$ Mặt phẳng $\left( P \right)$ thay đổi qua trọng tâm của tứ diện và cắt $SA,SB,SC$ lần lượt tại ${{A}_{1}},{{B}_{1}},{{C}_{1}}.$ Chứng minh rằng $\dfrac{1}{S{{A}_{1}}}+\dfrac{1}{S{{B}_{1}}}+\dfrac{1}{S{{C}_{1}}}=4,$ từ đó tìm giá trị lớn nhất của biểu thức $T=\dfrac{1}{S{{A}_{1}}.S{{B}_{1}}}+\dfrac{1}{S{{B}_{1}}.S{{C}_{1}}}+\dfrac{1}{S{{C}_{1}}.S{{A}_{1}}}.$
Giải. Với $G$ là trọng tâm tứ diện $SABC$ thì $\overrightarrow{GA}+\overrightarrow{GB}+\overrightarrow{GC}+\overrightarrow{GS}=\overrightarrow{0}\Rightarrow \overrightarrow{SG}=\dfrac{1}{4}\left( \overrightarrow{SA}+\overrightarrow{SB}+\overrightarrow{SC} \right)$
$=\dfrac{1}{4}\left( \dfrac{SA}{S{{A}_{1}}}\overrightarrow{S{{A}_{1}}}+\dfrac{SB}{S{{B}_{1}}}\overrightarrow{S{{B}_{1}}}+\dfrac{SC}{S{{C}_{1}}}\overrightarrow{S{{C}_{1}}} \right)$
Do bốn điểm ${{A}_{1}},{{B}_{1}},{{C}_{1}},G$ đồng phẳng nên $\dfrac{1}{4}\left( \dfrac{SA}{S{{A}_{1}}}+\dfrac{SB}{S{{B}_{1}}}+\dfrac{SC}{S{{C}_{1}}} \right)=1\Rightarrow \dfrac{1}{S{{A}_{1}}}+\dfrac{1}{S{{B}_{1}}}+\dfrac{1}{S{{C}_{1}}}=4.$
Áp dụng bất đẳng thức ${{\left( a+b+c \right)}^{2}}\ge 3\left( ab+bc+ca \right)\Rightarrow T\le \dfrac{1}{3}{{\left( \dfrac{1}{S{{A}_{1}}}+\dfrac{1}{S{{B}_{1}}}+\dfrac{1}{S{{C}_{1}}} \right)}^{2}}=\dfrac{16}{3}.$
Dấu bằng xảy ra khi $S{{A}_{1}}=S{{B}_{1}}=S{{C}_{1}}$ tức mặt phẳng $\left( P \right)$ qua $G$ và song song với mặt phẳng $\left( ABC \right).$
*Khi $SA=a,SB=b,SC=c$ và đặt $x=S{{A}_{1}},y=S{{B}_{1}},z=S{{C}_{1}}$ ta có $\dfrac{a}{x}+\dfrac{b}{y}+\dfrac{c}{z}=4.$
Ví dụ 3: Cho tứ diện $ABCD,$ các điểm $M,N$ lần lượt là trung điểm của $AB,CD.$ Gọi $P,Q$ là các điểm lần lượt thuộc $AD$ và $BC$ sao cho $\overrightarrow{PA}=k\overrightarrow{PD},\overrightarrow{QB}=k\overrightarrow{QC},\left( k\ne 1 \right).$ Chứng minh rằng bốn điểm $M,N,P,Q$ đồng phẳng.
Giải.
Lấy một điểm $O$ tuỳ ý và đặt $\overrightarrow{OA}=\overrightarrow{a},\overrightarrow{Ob}=\overrightarrow{b},\overrightarrow{OC}=\overrightarrow{c},\overrightarrow{OD}=\overrightarrow{d}$
khi đó theo quy tắc trung điểm ta có $\overrightarrow{OM}=\dfrac{1}{2}\left( \overrightarrow{OA}+\overrightarrow{OB} \right)=\dfrac{1}{2}\left( \overrightarrow{a}+\overrightarrow{b} \right),\overrightarrow{ON}=\dfrac{1}{2}\left( \overrightarrow{OC}+\overrightarrow{OD} \right)=\dfrac{1}{2}\left( \overrightarrow{c}+\overrightarrow{d} \right)$
Và $\overrightarrow{PA}=k\overrightarrow{PD}\Rightarrow \overrightarrow{OA}-\overrightarrow{OP}=k\left( \overrightarrow{OD}-\overrightarrow{OP} \right)\Rightarrow \overrightarrow{OP}=\dfrac{1}{k-1}\left( k\overrightarrow{d}-\overrightarrow{a} \right)$
Và $\overrightarrow{QB}=k\overrightarrow{QC}\Rightarrow \overrightarrow{OB}-\overrightarrow{OQ}=k\left( \overrightarrow{OC}-\overrightarrow{OQ} \right)\Rightarrow \overrightarrow{OQ}=\dfrac{1}{k-1}\left( k\overrightarrow{c}-\overrightarrow{b} \right)$
Suy ra $\overrightarrow{OP}+\overrightarrow{OQ}=\dfrac{1}{k-1}\left( k\overrightarrow{d}-\overrightarrow{a}+k\overrightarrow{c}-\overrightarrow{b} \right)=\dfrac{1}{k-1}\left[ k\left( \overrightarrow{c}+\overrightarrow{d} \right)-\left( \overrightarrow{a}+\overrightarrow{b} \right) \right]=\dfrac{1}{k-1}\left[ 2k\overrightarrow{ON}-2\overrightarrow{OM} \right]$
Hay \[\overrightarrow{OP}=\dfrac{2k}{k-1}\overrightarrow{ON}-\dfrac{2}{k-1}\overrightarrow{OM}-\overrightarrow{OQ}\Rightarrow M,N,P,Q\] đồng phẳng do $\dfrac{2k}{k-1}-\dfrac{2}{k-1}-1=1.$
Cách 2: Từ \[\overrightarrow{PA}=k\overrightarrow{PD}\Rightarrow \overrightarrow{MP}=\dfrac{1}{k-1}\left( k\overrightarrow{MD}-\overrightarrow{MA} \right);\overrightarrow{QB}=k\overrightarrow{QC}\Rightarrow \overrightarrow{MQ}=\dfrac{1}{k-1}\left( k\overrightarrow{MC}-\overrightarrow{MB} \right)\]
\[\Rightarrow \overrightarrow{MP}+\overrightarrow{MQ}=\dfrac{k}{k-1}\left( \overrightarrow{MC}+\overrightarrow{MD} \right)=\dfrac{2k}{k-1}\overrightarrow{MN}\Rightarrow M,N,P,Q\] đồng phẳng.
Ví dụ 4: Xét mặt phẳng thay đổi cắt ba cạnh $SA,SB,SC$ của hình chóp $S.ABC$ lần lượt tại ${{A}_{1}},{{B}_{1}},{{C}_{1}}$ sao cho $\dfrac{SA}{S{{A}_{1}}}+2\dfrac{SB}{S{{B}_{1}}}+\dfrac{SC}{S{{C}_{1}}}=8.$ Chứng minh rằng mặt phẳng $\left( {{A}_{1}}{{B}_{1}}{{C}_{1}} \right)$ luôn đi qua một điểm cố định.
Giải. Đặt $x=\dfrac{SA}{S{{A}_{1}}};y=\dfrac{SB}{S{{B}_{1}}};z=\dfrac{SC}{S{{C}_{1}}}\Rightarrow x+2y+z=8$
Khi đó áp dụng bổ đề trên và giả thiết đã cho ta có
$\dfrac{1}{8}\left( \overrightarrow{SA}+2\overrightarrow{SB}+\overrightarrow{SC} \right)=\dfrac{1}{8}\left( x\overrightarrow{S{{A}_{1}}}+2y\overrightarrow{S{{B}_{1}}}+z\overrightarrow{S{{C}_{1}}} \right)=\overrightarrow{SM}\Rightarrow M\in \left( {{A}_{1}}{{B}_{1}}{{C}_{1}} \right)$ do $\dfrac{x}{8}+\dfrac{2y}{8}+\dfrac{z}{8}=1.$
Mặt khác $\overrightarrow{SA}+2\overrightarrow{SB}+\overrightarrow{SC}=\left( \overrightarrow{SA}+\overrightarrow{SC} \right)+2\overrightarrow{SB}=2\left( \overrightarrow{SE}+\overrightarrow{SB} \right)=4\overrightarrow{SF}\Rightarrow \overrightarrow{SM}=\dfrac{1}{2}\overrightarrow{SF}$ trong đó $E,F$ lần lượt là trung điểm $AC$ và $BE.$
Do $F$ cố định nên $M$ cố định. Ta có điều phải chứng minh.
Ví dụ 5: Trong không gian cho 3 tia $Ox,Oy,Oz$ thoả mãn $\widehat{xOy}={{60}^{0}},\widehat{yOz}={{90}^{0}},\widehat{zOx}={{120}^{0}}.$ Trên 3 tia $Ox,Oy,Oz$ lần lượt lấy 3 điểm $A,B,C$ khác $O$ sao cho $\dfrac{1}{OA}+\dfrac{1}{OB}+\dfrac{1}{OC}=1.$ Chứng minh rằng mặt phẳng $(ABC)$ luôn đi qua một điểm cố định.
Giải. Trên 3 tia $Ox,Oy,Oz$ lần lượt lấy 3 điểm $M,N,P$ sao cho $OM=ON=OP=1.$
Gọi $G$ là trọng tâm tam giác $MNP$ ta có $3\overrightarrow{OG}=\overrightarrow{OM}+\overrightarrow{ON}+\overrightarrow{OP}=\dfrac{OM}{OA}\overrightarrow{OA}+\dfrac{ON}{OB}\overrightarrow{OB}+\dfrac{OP}{OC}\overrightarrow{OC}$
$=\dfrac{1}{OA}\overrightarrow{OA}+\dfrac{1}{OB}\overrightarrow{OB}+\dfrac{1}{OC}\overrightarrow{OC}=\overrightarrow{OH}\Rightarrow H\in \left( ABC \right)$ vì $\dfrac{1}{OA}+\dfrac{1}{OB}+\dfrac{1}{OC}=1.$
Do $O,G$ cố định nên mặt phẳng $(ABC)$ luôn qua điểm cố định $H$ vì $\overrightarrow{OH}=3\overrightarrow{OG}.$
Ví dụ 6: Cho ba tia Oa, Ob, Oc không đồng phẳng. Đặt $\alpha =\widehat{aOb},\beta =\widehat{bOc},\gamma =\widehat{cOa}.$
a) Chứng minh rằng $\cos \alpha +\cos \beta +\cos \gamma >-\dfrac{3}{2}.$
b) Gọi $O{{a}_{1}},O{{b}_{1}},O{{c}_{1}}$ lần lượt là các tia phân giác của $\widehat{aOb},\widehat{bOc},\widehat{cOa}.$ Chứng minh rằng nếu $O{{a}_{1}}\bot O{{b}_{1}}$ thì $O{{b}_{1}}\bot O{{c}_{1}},O{{c}_{1}}\bot O{{a}_{1}}.$
Ví dụ 7: Cho tứ diện $ABCD.$ Trên các đường thẳng $AB,AC,AD$ lần lượt lấy các điểm ${{B}_{1}},{{C}_{1}},{{D}_{1}}$ sao cho $\overrightarrow{AB}=\alpha \overrightarrow{A{{B}_{1}}},\overrightarrow{AC}=\beta \overrightarrow{A{{C}_{1}}},\overrightarrow{AD}=\gamma \overrightarrow{A{{D}_{1}}}.$
a) Chứng minh rằng nếu \[\alpha +\beta +1=\gamma \] thì mặt phẳng $\left( {{B}_{1}}{{C}_{1}}{{D}_{1}} \right)$ luôn đi qua một điểm cố đinh, xác định điểm cố định đó.
b) Chứng minh rằng nếu $\alpha =\beta -1=\gamma -2$ thì mặt phẳng $\left( {{B}_{1}}{{C}_{1}}{{D}_{1}} \right)$ luôn đi qua một đường thẳng cố định, xác định đường thẳng cố định đó.
Ví dụ 8: Cho tứ diện $ABCD,$ các điểm $M,N,P,Q$ lần lượt thuộc các đường thẳng $AB,BC,CD,DA$ sao cho $\overrightarrow{MA}=k\overrightarrow{MB},\overrightarrow{NB}=k\overrightarrow{NC},\overrightarrow{PC}=k\overrightarrow{PD},\overrightarrow{QD}=k\overrightarrow{QA}.$ Với giá trị nào của $k$ để bốn điểm $M,N,P,Q$ đồng phẳng?
Ví dụ 9: Cho hình chóp $S.ABC.$ Trên các cạnh $SA,SB,SC$ lần lượt lấy các điểm ${{A}_{1}},{{B}_{1}},{{C}_{1}}.$ Gọi $M$ là điểm chung của các mặt phẳng $\left( AB{{C}_{1}} \right),\left( BC{{A}_{1}} \right),\left( CA{{B}_{1}} \right).$ Đường thẳng $SM$ cắt các mặt phẳng $\left( {{A}_{1}}{{B}_{1}}{{C}_{1}} \right),\left( ABC \right)$ lần lượt tại ${{M}_{1}}$ và ${{M}_{2}}.$ Chứng minh rằng $\dfrac{SM}{S{{M}_{1}}}=3\dfrac{M{{M}_{2}}}{{{M}_{1}}{{M}_{2}}}.$
Ví dụ 10: Cho bốn tia Oa, Ob, Oc, Od sao cho góc tạo thành giữa chúng đôi một bằng nhau và khác 00. Tia thứ năm Ot tạo với các tia Oa, Ob, Oc, Od lần lượt các góc ${{\alpha }_{1}},{{\alpha }_{2}},{{\alpha }_{3}},{{\alpha }_{4}}.$ Chứng minh rằng $\cos {{\alpha }_{1}}+\cos {{\alpha }_{2}}+\cos {{\alpha }_{3}}+\cos {{\alpha }_{4}}=0.$
Ví dụ 11: Cho hình chóp $S.ABC$ có $SA,SB,SC$ đôi một vuông góc và $SA=SB=\sqrt{2},SC=\sqrt{7}.$ Xét mặt phẳng $\left( P \right)$ qua tâm đường tròn nôi tiếp tam giác $ABC$ cắt các tia $SA,SB,SC$ lần lượt tại $M,N,P.$
a) Chứng minh rằng $\dfrac{3}{SM}+\dfrac{3}{SN}+\dfrac{2\sqrt{7/2}}{SP}=4\sqrt{2}.$
b) Tìm giá trị nhỏ nhất của thể tích khối tứ diện $S.MNP.$
Giải. Ta có $BC=\sqrt{S{{B}^{2}}+S{{C}^{2}}}=3;CA=\sqrt{S{{C}^{2}}+S{{A}^{2}}}=3;AB=\sqrt{S{{A}^{2}}+S{{B}^{2}}}=2$
Gọi $I$ là tâm đường tròn nội tiếp tam giác $ABC\Rightarrow BC.\overrightarrow{IA}+CA.\overrightarrow{IB}+AB\overrightarrow{.IC}=\overrightarrow{0}\Leftrightarrow 3\overrightarrow{IA}+3\overrightarrow{IB}+2\overrightarrow{IC}=\overrightarrow{0}$
$\Leftrightarrow 3\left( \overrightarrow{SA}-\overrightarrow{SI} \right)+3\left( \overrightarrow{SB}-\overrightarrow{SI} \right)+2\left( \overrightarrow{SC}-\overrightarrow{SI} \right)=\overrightarrow{0}$
$\Leftrightarrow 8\overrightarrow{SI}=3\overrightarrow{SA}+3\overrightarrow{SB}+2\overrightarrow{SC}=3\dfrac{SA}{SM}\overrightarrow{SM}+3\dfrac{SB}{SN}\overrightarrow{SN}+2\dfrac{SC}{SP}\overrightarrow{SP}$
Vì bốn điểm $I,M,N,P$ đồng phẳng nên $3\dfrac{SA}{SM}+3\dfrac{SB}{SN}+2\dfrac{SC}{SP}=8\Rightarrow \dfrac{3\sqrt{2}}{SM}+\dfrac{3\sqrt{2}}{SN}+\dfrac{2\sqrt{7}}{SP}=8$
Sử dụng BĐT AM – GM ta có $8=\dfrac{3\sqrt{2}}{SM}+\dfrac{3\sqrt{2}}{SN}+\dfrac{2\sqrt{7}}{SP}\ge 3\sqrt[3]{\dfrac{3\sqrt{2}}{SM}.\dfrac{3\sqrt{2}}{SN}.\dfrac{2\sqrt{7}}{SP}}\Rightarrow SM.SN.SP\ge {{\left( \dfrac{3}{8} \right)}^{3}}\dfrac{1}{{{\left( 3\sqrt{2} \right)}^{2}}2\sqrt{7}}$
$\Rightarrow {{V}_{S.MNP}}=\dfrac{1}{6}SM.SN.SP\ge \dfrac{1}{6}{{\left( \dfrac{3}{8} \right)}^{3}}\dfrac{1}{{{\left( 3\sqrt{2} \right)}^{2}}2\sqrt{7}}=\dfrac{\sqrt{7}}{28672}.$
a) Chứng minh rằng $\dfrac{SA}{SM}+\dfrac{SC}{SP}=\dfrac{SB}{SN}+\dfrac{SD}{SQ}=\dfrac{2SO}{SI}.$
b) Khi $\left( SAC \right)\bot \left( SBD \right).$ Chứng minh $\dfrac{1}{{{d}^{2}}\left( O,\left( SAB \right) \right)}+\dfrac{1}{{{d}^{2}}\left( O,\left( SCD \right) \right)}=\dfrac{1}{{{d}^{2}}\left( O,\left( SBC \right) \right)}+\dfrac{1}{{{d}^{2}}\left( O,\left( SDA \right) \right)}.$
Ví dụ 13: Cho tứ diện đều $ABCD$ cạnh $a.$ Gọi $O$ và $I$ lần lượt là trung điểm cạnh $BD,AD.$ Lấy điểm $E$ đối xứng với $C$ qua $O$ và $F$ đối xứng với $O$ qua $D.$ Mặt phẳng $\left( \alpha \right)$ thay đổi chứa đường thẳng $FI$ cắt $AE,AB,AC$ lần lượt tại $M,N,P.$
a) Tính độ dài $AE.$
b) Xác định vị trí của điểm $N.$
c) Tìm giá trị nhỏ nhất của biểu thức $P=\dfrac{2023}{A{{M}^{2}}}+\dfrac{2024}{A{{P}^{2}}}.$
Giải. Theo giả thiết ta có $BCDE$ là hình bình hành tâm $O$
Do $ABCD$ là tứ diện đều nên hình chiếu vuông góc của $A$ lên mặt phẳng $\left( BCD \right)$ là trọng tâm $G$ của tam giác $BCD$
Ta có $AE=\sqrt{A{{G}^{2}}+G{{E}^{2}}}=\sqrt{\left( A{{C}^{2}}-C{{G}^{2}} \right)+4C{{G}^{2}}}=\sqrt{A{{C}^{2}}+3C{{G}^{2}}}=\sqrt{{{a}^{2}}+3{{\left( \dfrac{a}{\sqrt{3}} \right)}^{2}}}=\sqrt{2}a$
b) Gọi $N=FI\cap AB;J=FI\cap AO.$ Trong mặt phẳng $\left( ACE \right)$ kẻ đường thẳng qua $J$ cắt $AE,AC$ lần lượt tại $M,P$
Áp dụng định lí Meneleus cho tam giác $ABD$ với ba điểm thẳng hàng $F,I,N$ ta được:
$\dfrac{NA}{NB}.\dfrac{ID}{IA}.\dfrac{FB}{FD}=1\Leftrightarrow \dfrac{NA}{NB}.1.3=1\Leftrightarrow \dfrac{NA}{NB}=\dfrac{1}{3}$ ta đã xác định được vị trí của điểm $N$
c) Ta có $\overrightarrow{AC}+\overrightarrow{AE}=2\overrightarrow{AO}=2\dfrac{AO}{AJ}\overrightarrow{AJ}=\dfrac{AC}{AP}\overrightarrow{AP}+\dfrac{AE}{AM}\overrightarrow{AM}$
Vì ba điểm $I,J,N$ thẳng hàng nên $\dfrac{AC}{AP}+\dfrac{AE}{AM}=2\dfrac{AO}{AJ}\left( 1 \right)$
Tương tự $\overrightarrow{AB}+\overrightarrow{AD}=2\overrightarrow{AO}=2\dfrac{AO}{AJ}\overrightarrow{AJ}=\dfrac{AB}{AN}\overrightarrow{AN}+\dfrac{AD}{AI}\overrightarrow{AI}$
Vì ba điểm $M,J,P$ thẳng hàng nên $\dfrac{AB}{AN}+\dfrac{AD}{AI}=2\dfrac{AO}{AJ}\left( 2 \right)$
So sánh $\left( 1 \right),\left( 2 \right)\Rightarrow \dfrac{AC}{AP}+\dfrac{AE}{AM}=\dfrac{AB}{AN}+\dfrac{AD}{AI}=4+2\Rightarrow \dfrac{a}{AP}+\dfrac{\sqrt{2}a}{AM}=6\Rightarrow \dfrac{\sqrt{2}}{AM}+\dfrac{1}{AP}=\dfrac{6}{a}$
Khi đó dùng BĐT Cauchy – Schwarz ta có:
$\dfrac{36}{{{a}^{2}}}={{\left( \dfrac{\sqrt{2}}{AM}+\dfrac{1}{AP} \right)}^{2}}={{\left( \dfrac{\sqrt{2023}}{AM}\sqrt{\dfrac{2}{2023}}+\dfrac{\sqrt{2024}}{AP}\sqrt{\dfrac{1}{2024}} \right)}^{2}}$
$\le \left( \dfrac{2023}{A{{M}^{2}}}+\dfrac{2024}{A{{P}^{2}}} \right)\left( \dfrac{2}{2023}+\dfrac{1}{2024} \right)\Rightarrow P\ge \dfrac{36}{{{a}^{2}}\left( \dfrac{2}{2023}+\dfrac{1}{2024} \right)}$
Dấu bằng đạt tại $\dfrac{\sqrt{2023}}{AM}:\sqrt{\dfrac{2}{2023}}=\dfrac{\sqrt{2024}}{AP}:\sqrt{\dfrac{1}{2024}};\dfrac{\sqrt{2}}{AM}+\dfrac{1}{AP}=\dfrac{6}{a}$
Cho tứ diện $ABCD$ có $AB,AC,AD$ đôi một vuông góc và $AB=4,AC=8,AD=12.$
a) Gọi $X$ là trọng tâm tứ diện $ABCD.$ Tính độ dài $XA.$
b) Xét điểm $M$ thay đổi trong không gian. Tìm giá trị nhỏ nhất của biểu thức $P=\sqrt{7}MA+\sqrt{11}MB+\sqrt{23}MC+\sqrt{43}MC.$
Giải. a) Ta có \[\overrightarrow{XA}+\overrightarrow{XB}+\overrightarrow{XC}+\overrightarrow{XD}=\overrightarrow{0}\Rightarrow \overrightarrow{XA}+\overrightarrow{XA}+\overrightarrow{AB}+\overrightarrow{XA}+\overrightarrow{AC}+\overrightarrow{XA}+\overrightarrow{AD}=\overrightarrow{0}\]
\[\Rightarrow \overrightarrow{XA}=-\dfrac{1}{4}\left( \overrightarrow{AB}+\overrightarrow{AC}+\overrightarrow{AD} \right)\]
\[\Rightarrow X{{A}^{2}}=\dfrac{1}{16}\left( A{{B}^{2}}+A{{C}^{2}}+A{{D}^{2}} \right)=\dfrac{1}{16}\left( {{4}^{2}}+{{8}^{2}}+{{12}^{2}} \right)=14\Rightarrow XA=\sqrt{14}\]
b) Tương tự \[\overrightarrow{XB}=-\dfrac{1}{4}\left( \overrightarrow{BA}+\overrightarrow{BC}+\overrightarrow{BD} \right)=-\dfrac{1}{4}\left( -\overrightarrow{AB}+\overrightarrow{AC}-\overrightarrow{AB}+\overrightarrow{AD}-\overrightarrow{AB} \right)\]
\[=-\dfrac{1}{4}\left( -3\overrightarrow{AB}+\overrightarrow{AC}+\overrightarrow{AD} \right)\Rightarrow X{{B}^{2}}=\dfrac{1}{16}\left( 9A{{B}^{2}}+A{{C}^{2}}+A{{D}^{2}} \right)=22\]
Và \[X{{C}^{2}}=\dfrac{1}{16}\left( A{{B}^{2}}+9A{{C}^{2}}+A{{D}^{2}} \right)=46;X{{D}^{2}}=\dfrac{1}{16}\left( A{{B}^{2}}+A{{C}^{2}}+9A{{D}^{2}} \right)=86\]
Khi đó \[P=\dfrac{1}{\sqrt{2}}\left[ MA.XA+MB.XB+MC.XC+MD.XD \right]\]
\[\ge \dfrac{1}{\sqrt{2}}\left[ \overrightarrow{MA}\overrightarrow{XA}+\overrightarrow{MB}\overrightarrow{XB}+\overrightarrow{MC}\overrightarrow{XC}+\overrightarrow{MD}\overrightarrow{XD} \right]\]
\[=\dfrac{1}{\sqrt{2}}\left[ \overrightarrow{XA}\left( \overrightarrow{XA}-\overrightarrow{XM} \right)+\overrightarrow{XB}\left( \overrightarrow{XB}-\overrightarrow{XM} \right)+\overrightarrow{XC}\left( \overrightarrow{XC}-\overrightarrow{XM} \right)+\overrightarrow{XD}\left( \overrightarrow{XD}-\overrightarrow{XM} \right) \right]\]
\[=\dfrac{1}{\sqrt{2}}\left( X{{A}^{2}}+X{{B}^{2}}+X{{C}^{2}}+X{{D}^{2}} \right)-\dfrac{1}{\sqrt{2}}\overrightarrow{XM}\underbrace{\left( \overrightarrow{XA}+\overrightarrow{XB}+\overrightarrow{XC}+\overrightarrow{XD} \right)}_{\overrightarrow{0}}\]
\[=\dfrac{1}{\sqrt{2}}\left( X{{A}^{2}}+X{{B}^{2}}+X{{C}^{2}}+X{{D}^{2}} \right)=\dfrac{1}{\sqrt{2}}\left( 14+22+46+86 \right)=84\sqrt{2}\]
Dấu bằng đạt tại $M\equiv X.$
Quý thầy, cô hoặc bạn đọc muốn đóng góp tài liệu cho VTED.vn, vui lòng gửi về: