Bài viết này Vted giới thiệu đến bạn đọc Tổng hợp tất cả các công thức tính nhanh bán kính mặt cầu ngoại tiếp khối đa diện được trích từ Bài giảng khoá học COMBO X tại Vted:
Đây là bài viết rất hữu ích đối với bạn đọc, đầy đủ tất cả các trường hợp hay gặp khi tính bán kính mặt cầu ngoại tiếp khối đa diện:
Định nghĩa mặt cầu ngoại tiếp
Điều kiện cần và đủ để khối chóp có mặt cầu ngoại tiếp
Chứng minh. Xem bài giảng
Công thức tính bán kính mặt cầu ngoại tiếp tổng quát cho khối tứ diện (tham khảo thêm)
Ta có công thức Crelle thể hiện mối quan hệ giữa thể tích và bán kính mặt cầu ngoại tiếp một tứ diện \[S=6VR,\] trong đó $S$ là diện tích của tam giác có độ dài ba cạnh lần lượt là tích độ dài các cặp cạnh đối diện của tứ diện; $V$ là thể tích khối tứ diện và $R$ là bán kính mặt cầu ngoại tiếp khối tứ diện đó.
Trích Bài giảng: Công thức tổng quát tính bán kính mặt cầu ngoại tiếp khối tứ diện
Ví dụ: Cho khối tứ diện $ABCD$ có $AB=5,CD=\sqrt{10},AC=2\sqrt{2},BD=3\sqrt{3},AD=\sqrt{22},BC=\sqrt{13}.$Bán kính mặt cầu ngoại tiếp khối tứ diện đã cho bằng
Xét tam giác có độ dài các cạnh $a=AB.CD=5\sqrt{10};b=AC.BD=6\sqrt{6};c=AD.BC=\sqrt{286}\Rightarrow p=\dfrac{a+b+c}{2}$
Diện tích tam giác này là $S=\sqrt{p\left( p-a \right)\left( p-b \right)\left( p-c \right)}=15\sqrt{51}.$
Tính thể tích khối tứ diện này theo các góc tại đỉnh A:
Ta có $\left\{ \begin{array}{l}x = \cos \widehat {BAC} = \dfrac{{A{B^2} + A{C^2} - B{C^2}}}{{2AB.AC}} = \dfrac{{{5^2} + {{\left( {2\sqrt 2 } \right)}^2} - {{\left( {\sqrt {13} } \right)}^2}}}{{2.5.2\sqrt 2 }} = \dfrac{1}{{\sqrt 2 }}\\y = \cos \widehat {CAD} = \dfrac{{A{C^2} + A{D^2} - C{D^2}}}{{2AC.AD}} = \dfrac{{{{\left( {2\sqrt 2 } \right)}^2} + {{\left( {\sqrt {22} } \right)}^2} - {{\left( {\sqrt {10} } \right)}^2}}}{{2.2\sqrt 2 .\sqrt {22} }} = \dfrac{5}{{2\sqrt {11} }}\\z = \cos \widehat {DAB} = \dfrac{{A{D^2} + A{B^2} - B{D^2}}}{{2AD.AB}} = \dfrac{{{{\left( {\sqrt {22} } \right)}^2} + {5^2} - {{\left( {3\sqrt 3 } \right)}^2}}}{{2.\sqrt {22} .5}} = \sqrt {\dfrac{2}{{11}}}\end{array} \right.$Khi đó $V=\dfrac{1}{6}AB.AC.AD\sqrt{1+2xyz-{{x}^{2}}-{{y}^{2}}-{{z}^{2}}}=5.$
Vì vậy áp dụng công thức Crelle ta có $S=6VR\Rightarrow R=\dfrac{15\sqrt{51}}{30}=\dfrac{\sqrt{51}}{2}.$
Sau đây là một số trường hợp đơn giản hay gặp:
$R=\sqrt{R_{d}^{2}+{{\left( \dfrac{h}{2} \right)}^{2}}}.$
Trong đó ${{R}_{d}}$ là bán kính ngoại tiếp đáy; $h$ là độ dài cạnh bên vuông góc với đáy.
A. $R=\dfrac{13a}{2}.$ |
B. $R=6a.$ |
C. $R=\dfrac{17a}{2}.$ |
D. $R=\dfrac{5a}{2}.$ |
Giải. Ta có ${{R}_{d}}=\dfrac{AC}{2}=\dfrac{\sqrt{A{{B}^{2}}+B{{C}^{2}}}}{2}=\dfrac{\sqrt{9{{a}^{2}}+16{{a}^{2}}}}{2}=\dfrac{5a}{2}.$
Vậy $R=\sqrt{R_{d}^{2}+{{\left( \dfrac{h}{2} \right)}^{2}}}=\sqrt{{{\left( \dfrac{5a}{2} \right)}^{2}}+{{\left( \dfrac{12a}{2} \right)}^{2}}}=\dfrac{13a}{2}.$ Chọn đáp án A.
A. $\dfrac{7\pi {{a}^{2}}}{6}.$ |
B. \[\dfrac{7\pi {{a}^{2}}}{3}.\] |
C. $\dfrac{7\pi {{a}^{2}}}{18}.$ |
D. $\dfrac{7\pi {{a}^{2}}}{12}.$ |
Giải. Ta có $\left\{ \begin{gathered} SA \bot SB \hfill \\ SA \bot SC \hfill \\ \end{gathered} \right. \Rightarrow SA \bot (SBC).$
Vì vậy $R=\sqrt{R_{SBC}^{2}+{{\left( \dfrac{SA}{2} \right)}^{2}}}=\sqrt{{{\left( \dfrac{BC}{2\sin \widehat{BSC}} \right)}^{2}}+{{\left( \dfrac{SA}{2} \right)}^{2}}}=\sqrt{{{\left( \dfrac{a}{2\dfrac{\sqrt{3}}{2}} \right)}^{2}}+{{\left( \dfrac{a}{2} \right)}^{2}}}=\sqrt{\dfrac{7}{12}}a.$
Diện tích mặt cầu $S=4\pi {{R}^{2}}=\dfrac{7\pi {{a}^{2}}}{3}.$ Chọn đáp án B.
Giải. Gọi $D$ là hình chiếu vuông góc của $S$ lên mặt phẳng $\left( ABC \right)$
Ta có $AC\bot SA,AC\bot SD\Rightarrow AC\bot \left( SAD \right)\Rightarrow AC\bot AD.$ Tương tự $BC\bot SB,BC\bot SD\Rightarrow BC\bot \left( SBD \right)\Rightarrow BC\bot BD$
Suy ra $ABCD$ là tứ giác nội tiếp đường tròn đường kính $CD$ do đó ${{R}_{S.ABC}}={{R}_{S.ABCD}}=\sqrt{R_{ABCD}^{2}+{{\left( \dfrac{SD}{2} \right)}^{2}}}\left( * \right)$
Bán kính ${{R}_{ABCD}}$ chính là bán kính đường tròn ngoại tiếp tam giác $ABC$
Ta có \[AC=\sqrt{B{{A}^{2}}+B{{C}^{2}}-2BA.BC.\cos \widehat{ABC}}=\sqrt{{{\left( 4a \right)}^{2}}+{{\left( 3\sqrt{2}a \right)}^{2}}-2.4a.3\sqrt{2}a.\dfrac{1}{\sqrt{2}}}=\sqrt{10}a\]
Vậy \[{{R}_{ABCD}}={{R}_{ABC}}=\dfrac{AC}{2\sin \widehat{ABC}}=\dfrac{\sqrt{10}a}{2.\dfrac{1}{\sqrt{2}}}=\sqrt{5}a\]
Ta tính $SD$ dựa trên giả thiết sin góc giữa hai mặt phẳng \[\left( SAB \right)\] và \[\left( SBC \right)\] bằng \[\dfrac{\sqrt{2}}{4}.\] Ý tưởng của thầy là tính thể tích khối chóp đã cho theo hai cách, trong đó một cách dùng đến góc giữa hai mặt phẳng này.
Đặt $SD=x,\left( x>0 \right)\Rightarrow {{V}_{S.ABC}}=\dfrac{1}{3}{{S}_{ABC}}.SD=\dfrac{1}{3}\left( \dfrac{1}{2}BA.BC.\sin \widehat{ABC} \right).SD=2{{a}^{2}}x\left( 1 \right)$
Và $BC=3\sqrt{2}a\Rightarrow BD=\sqrt{C{{D}^{2}}-B{{C}^{2}}}=\sqrt{2}a\Rightarrow SB=\sqrt{S{{D}^{2}}+B{{D}^{2}}}=\sqrt{{{x}^{2}}+2{{a}^{2}}}$
$SC=\sqrt{S{{D}^{2}}+C{{D}^{2}}}=\sqrt{{{x}^{2}}+20{{a}^{2}}}\Rightarrow {{S}_{SBC}}=\dfrac{1}{2}BS.BC=\dfrac{3\sqrt{2}a}{2}\sqrt{{{x}^{2}}+2{{a}^{2}}}$
Và $AB=4a,AC=\sqrt{10}\Rightarrow AD=\sqrt{C{{D}^{2}}-C{{A}^{2}}}=\sqrt{10}a$
$\Rightarrow SA=\sqrt{S{{D}^{2}}+A{{D}^{2}}}=\sqrt{{{x}^{2}}+10{{a}^{2}}}\Rightarrow {{S}_{SAB}}=2a\sqrt{{{x}^{2}}+{{a}^{2}}}$
$\Rightarrow {{V}_{S.ABC}}=\dfrac{2{{S}_{SAB}}.{{S}_{SBC}}.\sin \left( \left( SAB \right),\left( SBC \right) \right)}{3SB}={{a}^{2}}\sqrt{{{x}^{2}}+{{a}^{2}}}\left( 2 \right)$
So sánh $\left( 1 \right),\left( 2 \right)\Rightarrow x=\dfrac{\sqrt{3}a}{3}.$ Thay vào $\left( * \right)\Rightarrow {{R}_{S.ABC}}={{R}_{S.ABCD}}=\sqrt{{{\left( \sqrt{5}a \right)}^{2}}+{{\left( \dfrac{1}{2\sqrt{3}}a \right)}^{2}}}=\dfrac{\sqrt{183}a}{6}.$ Chọn đáp án A.
Khối tứ diện vuông $OABC$ có $OA,OB,OC$ đôi một vuông góc có \[R=\dfrac{\sqrt{O{{A}^{2}}+O{{B}^{2}}+O{{C}^{2}}}}{2}.\]
A. $676\pi .$ |
B. $\dfrac{169\pi }{4}.$ |
C. $\dfrac{169\pi }{2}.$ |
D. $169\pi .$ |
Giải. Áp dụng công thức cho chóp có cạnh bên vuông góc với đáy hoặc đặc biệt ở đây là tứ diện vuông đỉnh A ta có $S=4\pi {{R}^{2}}=4\pi \dfrac{A{{S}^{2}}+A{{B}^{2}}+A{{C}^{2}}}{4}=\left( A{{S}^{2}}+A{{B}^{2}}+A{{C}^{2}} \right)\pi =\left( {{24}^{2}}+{{6}^{2}}+{{8}^{2}} \right)\pi =676\pi .$ Chọn đáp án A.
A. $\dfrac{4}{3}.$ |
B. $8.$ |
C. $\dfrac{8}{3}.$ |
D. $8.$ |
Giải. Ta có $R=\dfrac{\sqrt{O{{A}^{2}}+O{{B}^{2}}+O{{C}^{2}}}}{2}=\sqrt{3}\Leftrightarrow O{{A}^{2}}+O{{B}^{2}}+O{{C}^{2}}=12.$
Mặt khác ${{V}_{OABC}}=\dfrac{1}{6}.OA.OB.OC$ và theo bất đẳng thức AM – GM ta có:
\[12=O{{A}^{2}}+O{{B}^{2}}+O{{C}^{2}}\ge 3\sqrt[3]{O{{A}^{2}}.O{{B}^{2}}.O{{C}^{2}}}\Rightarrow OA.OB.OC\le 8.\]
Do đó ${{V}_{OABC}}\le \dfrac{8}{6}=\dfrac{4}{3}.$ Chọn đáp án A.
$R=\sqrt{R_{d}^{2}+{{\left( \dfrac{h}{2} \right)}^{2}}}.$
Trong đó ${{R}_{d}}$ là bán kính ngoại tiếp đáy; $h$ là độ dài cạnh bên.
Đặc biệt:
*Khối lập phương cạnh $a$ có bán kính mặt cầu ngoại tiếp là \[R = \dfrac{{\sqrt 3 a}}{2}.\]
*Khối hộp chữ nhật có kích thước $a,b,c$ có bán kính mặt cầu ngoại tiếp là \[R = \dfrac{{\sqrt {{a^2} + {b^2} + {c^2}} }}{2}.\]
A. $a=\dfrac{\sqrt{3}R}{3}.$ |
B. $a=2R.$ |
C. $a=\dfrac{2\sqrt{3}R}{3}.$ |
D. $a=2\sqrt{3}R.$ |
Giải. Ta có $R=\sqrt{R_{d}^{2}+{{\left( \dfrac{h}{2} \right)}^{2}}}=\sqrt{{{\left( \dfrac{a}{\sqrt{2}} \right)}^{2}}+{{\left( \dfrac{a}{2} \right)}^{2}}}=\dfrac{a\sqrt{3}}{2}.$ Vậy $a=\dfrac{2\sqrt{3}R}{3}.$ Chọn đáp án C.
A.\[S=\dfrac{49\pi {{a}^{2}}}{144}.\]
B. \[S=\dfrac{7{{a}^{2}}}{3}.\]
C.\[S=\dfrac{7\pi {{a}^{2}}}{3}.\]
D. \[S=\dfrac{49{{a}^{2}}}{144}.\]
Giải. Có $S=4\pi {{R}^{2}}=4\pi \left( R_{d}^{2}+{{\left( \dfrac{h}{2} \right)}^{2}} \right)=4\pi \left( {{\left( \dfrac{a}{\sqrt{3}} \right)}^{2}}+{{\left( \dfrac{a}{2} \right)}^{2}} \right)=\dfrac{7\pi {{a}^{2}}}{3}.$ Chọn đáp án C.
Giải.
Ta có $R=\sqrt{R_{d}^{2}+{{\left( \dfrac{h}{2} \right)}^{2}}},$ trong đó $O$ là tâm đường tròn ngoại tiếp đáy thì ta có
$\overrightarrow{IA}.\overrightarrow{IC}=\overrightarrow{IB}.\overrightarrow{ID}=-{{h}^{2}}=O{{I}^{2}}-R_{d}^{2}\Leftrightarrow R_{d}^{2}=O{{I}^{2}}+{{h}^{2}}\ge {{h}^{2}}.$
Do đó $R\ge \sqrt{{{h}^{2}}+\dfrac{{{h}^{2}}}{4}}=\dfrac{h\sqrt{5}}{2}.$
Chọn đáp án C. Dấu bằng đạt tại $O\equiv I.$
Khối tứ diện $({{H}_{1}})$ có các đỉnh là đỉnh của khối lăng trụ đứng $({{H}_{2}}),$ khi đó ${{R}_{({{H}_{1}})}}={{R}_{({{H}_{2}})}}=\sqrt{R_{d}^{2}+{{\left( \frac{h}{2} \right)}^{2}}}.$
Ví dụ 1: Cho hình lăng trụ đứng $ABC.{A}'{B}'{C}'$ có $AB=A{A}'=2a,\text{ }AC=a,\text{ }\widehat{BAC}={{120}^{0}}.$ Bán kính mặt cầu ngoại tiếp hình chóp $A.BC{C}'{B}'$ bằng
A. $\dfrac{\sqrt{33}a}{5}.$ |
B. $\dfrac{\sqrt{30}a}{10}.$ |
C. $\dfrac{\sqrt{10}a}{3}.$ |
D. $\dfrac{\sqrt{30}a}{3}.$ |
Giải. Ta có ${{R}_{A.BC{C}'{B}'}}={{R}_{ABC.{A}'{B}'{C}'}}=\sqrt{R_{ABC}^{2}+{{\left( \dfrac{A{A}'}{2} \right)}^{2}}}$ trong đó $A{A}'=2a$ và
${{R}_{ABC}}=\dfrac{BC}{2\sin \widehat{BAC}}=\dfrac{\sqrt{A{{B}^{2}}+A{{C}^{2}}-2AB.AC.\cos \widehat{BAC}}}{2\sin \widehat{BAC}}=\dfrac{\sqrt{4{{a}^{2}}+{{a}^{2}}-2.2a.a.\dfrac{-1}{2}}}{2.\dfrac{\sqrt{3}}{2}}=\sqrt{\dfrac{7}{3}}a$
Vậy ${{R}_{A.BC{C}'{B}'}}=\sqrt{{{\left( \sqrt{\dfrac{7}{3}}a \right)}^{2}}+{{\left( \dfrac{2a}{2} \right)}^{2}}}=\dfrac{\sqrt{30}a}{3}.$Chọn đáp án D.
Hoặc có thể sử dụng công thức $R=\sqrt{R_{d}^{2}+R_{b}^{2}-\dfrac{{{a}^{2}}}{4}},$ trong đó ${{R}_{b}}$ là bán kính ngoại tiếp của mặt bên và $a$ tương ứng là độ dài đoạn giao tuyến của mặt bên và đáy.
A. $R=\dfrac{a\sqrt{10}}{2}.$ |
B. $R=\dfrac{a\sqrt{42}}{6}.$ |
C. $R=\dfrac{a\sqrt{6}}{4}.$ |
D. $R=\sqrt{2}a.$ |
Giải. Ta có $R=\sqrt{{{\left( \dfrac{\sqrt{2}a}{\sqrt{2}} \right)}^{2}}+{{\left( \dfrac{\sqrt{2}a}{2}.\cot {{60}^{0}} \right)}^{2}}}=\sqrt{{{\left( \dfrac{\sqrt{2}a}{\sqrt{2}} \right)}^{2}}+{{\left( \dfrac{\sqrt{2}a}{2\sqrt{3}} \right)}^{2}}}=\dfrac{a\sqrt{42}}{6}.$
Chọn đáp án B.
A. $5\pi {{a}^{2}}.$
B. $3\pi {{a}^{2}}.$
C. $4\pi {{a}^{2}}.$
D. $2\pi {{a}^{2}}.$
Giải. Chóp $M.{A}'{B}'{C}'$ có mặt bên $(M{A}'{C}')\bot ({A}'{B}'{C}')$ do đó
$S=4\pi {{R}^{2}}=4\pi \left( R_{{A}'{B}'{C}'}^{2}+R_{M{A}'{C}'}^{2}-{{\left( \dfrac{{A}'{C}'}{2} \right)}^{2}} \right)=4\pi \left( {{\left( \dfrac{\sqrt{5}a}{2} \right)}^{2}}+{{a}^{2}}-{{\left( \dfrac{2a}{2} \right)}^{2}} \right)=5\pi {{a}^{2}}.$
trong đó ${{R}_{{A}'{B}'{C}'}}=\dfrac{{B}'{C}'}{2}=\dfrac{\sqrt{5}a}{2};M{A}'=M{C}'=\sqrt{2}a,{A}'{C}'=2a\Rightarrow M{A}'\bot M{C}'\Rightarrow {{R}_{M{A}'{C}'}}=\dfrac{{A}'{C}'}{2}=a.$
Chọn đáp án A.
Giải. Ta có $\left( SBC \right)\bot \left( ABC \right)$ theo đoạn giao tuyến $BC$ nên bán kính mặt cầu ngoại tiếp là $R=\sqrt{R_{ABC}^{2}+R_{SBC}^{2}-{{\left( \dfrac{BC}{2} \right)}^{2}}}$
Tam giác $ABC$ vuông tại $A$ nên ${{R}_{ABC}}=\dfrac{BC}{2}\Rightarrow R={{R}_{SBC}}=\dfrac{13}{2}.$
Áp dụng hệ thức lượng có \[{{R}_{SBC}}=\dfrac{SB.SC.BC}{{{4}_{SBC}}}=\dfrac{SB.SC.BC}{4.\dfrac{1}{2}SM.BC}=\dfrac{SB.SC}{2SM}=\dfrac{13}{2}\Rightarrow SB.SC=13SM=39.\] Chọn đáp án A.
A. $\dfrac{16}{9}\pi {{a}^{2}}.$ |
B. $\dfrac{4}{27}\pi {{a}^{2}}.$ |
C. $\dfrac{64}{9}\pi {{a}^{2}}.$ |
D. $\dfrac{64}{27}\pi {{a}^{2}}.$ |
Giải. Gọi $M$ là trung điểm cạnh $CD\Rightarrow BM\bot CD,\left( BC=BD \right)\Rightarrow BM\bot \left( ACD \right)$
Mặt khác $BC=BD=BA=2a\Rightarrow M$ là tâm ngoại tiếp tam giác $ACD\Rightarrow \Delta ACD$ vuông tại $A\Rightarrow CD=\sqrt{A{{C}^{2}}+A{{D}^{2}}}=\sqrt{7a}.$
Áp dụng công thức cho chóp có mặt bên vuông góc đáy ta có diện tích mặt cầu là
$S=4\pi {{R}^{2}}=4\pi \left[ R_{ACD}^{2}+R_{BCD}^{2}-{{\left( \dfrac{CD}{2} \right)}^{2}} \right]=4\pi R_{BCD}^{2},\left( {{R}_{ACD}}=\dfrac{CD}{2} \right)$
$=4\pi {{\left( \dfrac{CD}{2\sin \widehat{CBD}} \right)}^{2}}=\dfrac{7\pi {{a}^{2}}}{1-{{\left( \dfrac{{{2}^{2}}+{{2}^{2}}-{{\sqrt{7}}^{2}}}{2.2.2} \right)}^{2}}}=\dfrac{64}{9}\pi {{a}^{2}}.$ Chọn đáp án C.
*Vì $BA=BC=BD$ nên các em có thể áp dụng công thức cho chóp đều hay chóp có cạnh bên bằng nhau cũng được nhé.
Giải. Ta có $SM.SB=SN.SC=S{{A}^{2}}\Rightarrow \dfrac{SB}{SC}=\dfrac{SN}{SM}\Rightarrow \Delta SBC\backsim \Delta SNM$
$\Rightarrow \widehat{SBC}=\widehat{SNM}\Rightarrow BCNM$ nội tiếp tức hình chóp $A.BCNM$ có mặt cầu ngoại tiếp.
Gọi $O,{{O}_{1}}$ lần lượt là tâm ngoại tiếp tam giác $ABC$ và $ABM$ ta có ${{O}_{1}}$ là trung điểm cạnh $AB.$
Vì $O{{O}_{1}}\bot AB,O{{O}_{1}}\bot SA\Rightarrow O{{O}_{1}}\bot \left( ABM \right)\Rightarrow O{{O}_{1}}$ là trục ngoại tiếp tam giác $ABM.$
Do đó $O$ chính là tâm mặt cầu ngoại tiếp khối chóp $A.BCNM$ và bán kính $R={{R}_{ABC}}=\dfrac{BC}{2\sin \widehat{BAC}}=\dfrac{\sqrt{A{{B}^{2}}+A{{C}^{2}}-2AB.AC\cos \widehat{BAC}}}{2\sin \widehat{BAC}}=\dfrac{\sqrt{{{3}^{2}}+{{2}^{2}}-2.3.2.\dfrac{1}{2}}}{2.\dfrac{\sqrt{3}}{2}}=\dfrac{\sqrt{21}}{3}.$ Chọn đáp án B.
*Lời giải trên thầy đã giải thích chi tiết vì sao $ABCNM$ có mặt cầu ngoại tiếp và xác định chính xác tâm mặt cầu cùng bán kính của nó
*Thi trắc nghiệm các em chỉ cần thực hiện như sau:
${{R}_{ABCNM}}={{R}_{M.ABC}}=\sqrt{R_{ABC}^{2}+R_{MAB}^{2}-{{\left( \dfrac{AB}{2} \right)}^{2}}}={{R}_{ABC}}$ vì chóp $M.ABC$ có $\left( MAB \right)\bot \left( ABC \right)$ và ${{R}_{MAB}}=\dfrac{AB}{2}.$
Giải. Ta có $SH.SC=SK.SM=S{{A}^{2}}\Rightarrow MCHK$ nội tiếp nên chóp $A.CMHK$ có mặt cầu ngoại tiếp và
${{R}_{A.CMKH}}={{R}_{H.ACM}}=\sqrt{R_{ACM}^{2}+R_{HAC}^{2}-{{\left( \dfrac{AC}{2} \right)}^{2}}}={{R}_{ACM}}$ vì chóp $H.ACM$ có $\left( HAC \right)\bot \left( ACM \right)$ theo đoạn giao tuyến $AC$ và ${{R}_{HAC}}=\dfrac{AC}{2}.$
Ta có $\sin \widehat{ACM}=\dfrac{AB}{AC}=\dfrac{AB}{\sqrt{A{{B}^{2}}+B{{C}^{2}}}}=\dfrac{3}{\sqrt{{{3}^{2}}+{{6}^{2}}}}=\dfrac{1}{\sqrt{5}};AM=\sqrt{A{{B}^{2}}+B{{M}^{2}}}=\sqrt{{{3}^{2}}+{{2}^{2}}}=\sqrt{13}$
$\Rightarrow {{R}_{A.CMKH}}={{R}_{ACM}}=\dfrac{AM}{2\sin \widehat{ACM}}=\dfrac{\sqrt{13}}{2/\sqrt{5}}=\dfrac{\sqrt{65}}{2}.$ Chọn đáp án B.
A. $S=36\pi {{a}^{2}}.$ |
B. $S=72\pi {{a}^{2}}.$ |
C. $S=24\pi {{a}^{2}}.$ |
D. $S=8\pi {{a}^{2}}.$ |
Giảii. Ta có $SM.SB=SN.SC=S{{A}^{2}}\Rightarrow BMNC$ nội tiếp nên chóp $A.BMNC$ có mặt cầu ngoại tiếp.
Dựng đường kính $AD$ của đường tròn ngoại tiếp tam giác $ABC.$
Ta có ${{R}_{ABCMN}}={{R}_{MABC}}=\sqrt{R_{ABC}^{2}+R_{MAB}^{2}-{{\left( \dfrac{AB}{2} \right)}^{2}}}={{R}_{ABC}}=\dfrac{AD}{2}.$
Vì chóp $M.ABC$ có $\left( MAB \right)\bot \left( ABC \right)$ theo đoạn giao tuyến $AB$ và ${{R}_{MAB}}=\dfrac{AB}{2}.$
Ta có $SA\bot \left( ABC \right)$ và $BD\bot AB,BD\bot SA\Rightarrow BD\bot \left( SAB \right)\Rightarrow BD\bot AM$ và $AM\bot SB\Rightarrow AM\bot \left( SBD \right)\Rightarrow AM\bot SD.$
Tương tự có $AN\bot SD\Rightarrow SD\bot \left( AMN \right).$
Vì vậy $\left( \left( ABC \right),\left( AMN \right) \right)=\left( SA,SD \right)=\widehat{ASD}={{60}^{0}}\Rightarrow AD=SA\tan {{60}^{0}}=6\sqrt{2}a$
Vậy diện tích mặt cầu $S=4\pi {{\left( \dfrac{6\sqrt{2}a}{2} \right)}^{2}}=72\pi {{a}^{2}}.$ Chọn đáp án B.
A. $6\sqrt{3}.$ |
B. $\sqrt{20}.$ |
C. $2\sqrt{10}.$ |
D. $6.$ |
Giải. Ta có ${{R}_{ABC{{B}_{1}}{{C}_{1}}}}={{R}_{{{B}_{1}}.ABC}}=\sqrt{R_{ABC}^{2}+R_{{{B}_{1}}AB}^{2}-{{\left( \dfrac{AB}{2} \right)}^{2}}}={{R}_{ABC}}$
$=\dfrac{BC}{2\sin \widehat{BAC}}=\dfrac{\sqrt{A{{B}^{2}}+A{{C}^{2}}-2AB.AC.\cos {{60}^{0}}}}{2\sin {{60}^{0}}}=\dfrac{\sqrt{{{1}^{2}}+{{2}^{2}}-2.1.2.\dfrac{1}{2}}}{2.\dfrac{\sqrt{3}}{2}}=1$
Vì chóp ${{B}_{1}}.ABC$ có $\left( {{B}_{1}}AB \right)\bot \left( ABC \right)$ theo đoạn giao tuyến $AB$ và ${{R}_{{{B}_{1}}AB}}=\dfrac{AB}{2}.$
Gọi $O$ là tâm mặt cầu của $\left( T \right)$ ta có $O$ là trung điểm $MN$ và \[OI=3;MN=2\Rightarrow IM+IN\ge 2IO=6.\] Dấu bằng đạt tại $I\in MN.$ Chọn đáp án D.
A. $R=\dfrac{a\sqrt{6}}{4}.$ |
B. $R=\dfrac{a\sqrt{3}}{2}.$ |
C. $R=\dfrac{3\sqrt{2}a}{4}.$ |
D. $R=\dfrac{3a}{4}.$ |
Giải. Ta có $cb=\sqrt{3}a,h=\sqrt{c{{b}^{2}}-R_{d}^{2}}=\sqrt{3{{a}^{2}}-{{\left( \dfrac{\sqrt{3}a}{\sqrt{3}} \right)}^{2}}}=\sqrt{2}a\Rightarrow R=\dfrac{3{{a}^{2}}}{2\sqrt{2}a}=\dfrac{3\sqrt{2}a}{4}.$ Chọn đáp án C.
A. $\dfrac{a\sqrt{6}}{4}.$ |
B. $\dfrac{a\sqrt{3}}{5}.$ |
C. $\dfrac{a\sqrt{15}}{5}.$ |
D. $\dfrac{3a}{5}.$ |
Giải. Áp dụng công thức cho chóp đều có $R=\dfrac{c{{b}^{2}}}{2h}=\dfrac{c{{b}^{2}}}{2\sqrt{c{{b}^{2}}-R_{d}^{2}}}=\dfrac{{{\left( \sqrt{2}a \right)}^{2}}}{2\sqrt{{{\left( \sqrt{2}a \right)}^{2}}-{{\left( \dfrac{a}{\sqrt{3}} \right)}^{2}}}}=\dfrac{\sqrt{15}a}{5}.$ Chọn đáp án C.
Giải. Áp dụng công thức tính cho trường hợp chóp có các cạnh bên bằng nau thể tích khối cầu xác định bởi
$V=\dfrac{4}{3}\pi {{R}^{3}}=\dfrac{4}{3}\pi {{\left( \dfrac{c{{b}^{2}}}{2h} \right)}^{3}}=\dfrac{4}{3}\pi {{\left( \dfrac{{{x}^{2}}}{2\sqrt{{{x}^{2}}-{{\left( \dfrac{\sqrt{3}}{\sqrt{3}} \right)}^{2}}}} \right)}^{3}}=g(x)=\pi \dfrac{{{x}^{6}}}{6\sqrt{{{({{x}^{2}}-1)}^{3}}}}\ge \underset{(1;+\infty )}{\mathop{\min }}\,g(x)=g(\sqrt{2})=\dfrac{4\pi }{3}.$ Chọn đáp án C.
Giải. Vì các cạnh bên cùng tạo với mặt đáy một góc 600 nên các cạnh bên có độ dài bằng nhau và khi đó hình chiếu vuông góc của S lên mặt đáy trùng với tâm ngoại tiếp đáy là $O=AC\cap BD.$
Ta có $AC=\sqrt{A{{B}^{2}}+A{{D}^{2}}}=5\Rightarrow AO=\dfrac{5}{2}$ và $\left( SA,\left( ABCD \right) \right)=\widehat{SAO}={{60}^{0}}\Rightarrow cb=SA=\dfrac{OA}{\cos {{60}^{0}}}=5;h=SO=OA\tan {{60}^{0}}=\dfrac{5}{2}\sqrt{3}$
Áp dụng công thức cho chóp có độ dài các cạnh bên bằng nhau ta có thể tích khối cầu là $V=\dfrac{4}{3}\pi {{R}^{3}}=\dfrac{4}{3}\pi {{\left( \dfrac{c{{b}^{2}}}{2h} \right)}^{3}}=\dfrac{4}{3}\pi {{\left( \dfrac{{{5}^{2}}}{2\times \dfrac{5}{2}\sqrt{3}} \right)}^{3}}=\dfrac{500\sqrt{3}\pi }{27}.$ Chọn đáp án C.
Giải. Gọi $M$ là trung điểm $BC$ và $O$ là trọng tâm tam giác $ABC$ ta có $\dfrac{MG}{M{A}'}=\dfrac{MO}{MA}=\dfrac{1}{3}\Rightarrow OG||A{A}'\Rightarrow OG\bot \left( ABC \right).$
Mặt khác $O$ cũng là tâm ngoại tiếp tam giác đều $ABC$ do đó $G.ABC$ là chóp tam giác đều và $OG=\dfrac{1}{3}A{A}'=1\Rightarrow GA=GB=GC=\sqrt{O{{G}^{2}}+O{{A}^{2}}}=\sqrt{{{1}^{2}}+{{\left( \dfrac{1}{\sqrt{3}} \right)}^{2}}}=\dfrac{2}{\sqrt{3}}$
Do đó áp dụng công thức cho khối chóp đều ta có diện tích mặt cầu ngoại tiếp là $S=4\pi {{R}^{2}}=4\pi {{\left( \dfrac{c{{b}^{2}}}{2h} \right)}^{2}}=4\pi {{\left( \dfrac{{{\left( \dfrac{2}{\sqrt{3}} \right)}^{2}}}{2.1} \right)}^{2}}=\dfrac{16}{9}\pi .$ Chọn đáp án C.
A. $4\pi .$ |
B. $\dfrac{16\pi }{3}.$ |
C. $16\pi .$ |
D. $8\pi .$ |
Giải. Vì $SA=SB=SC=2\text{ },\widehat{ASB}={{90}^{0}},\text{ }\widehat{BSC}={{60}^{0}},\widehat{\text{ }CSA}={{120}^{0}}$ nên dùng pitago và định lý hàm số cosin
$\Rightarrow AB=2\sqrt{2},BC=2,CA=2\sqrt{3}\Rightarrow A{{B}^{2}}+B{{C}^{2}}=C{{A}^{2}}\Rightarrow \Delta ABC$ vuông tại $B\Rightarrow {{R}_{d}}=\dfrac{AC}{2}=\sqrt{3}$
Áp dụng công thức cho chóp có cạnh bên bằng nhau ta có diện tích mặt cầu là
$S=4\pi {{R}^{2}}=4\pi {{\left( \dfrac{c{{b}^{2}}}{2h} \right)}^{2}}=4\pi {{\left( \dfrac{c{{b}^{2}}}{2\sqrt{c{{b}^{2}}-R_{d}^{2}}} \right)}^{2}}=4\pi {{\left( \dfrac{{{2}^{2}}}{2\sqrt{{{2}^{2}}-{{\left( \sqrt{3} \right)}^{2}}}} \right)}^{2}}=16\pi .$ Chọn đáp án C.
Ví dụ 7: Cho hình chóp đều \[S.ABC\] có đáy \[ABC\] là tam giác đều cạnh \[AB=a\], góc giữa mặt bên với mặt phẳng đáy bằng \[60{}^\circ \]. Tính bán kính mặt cầu đi qua bốn đỉnh của hình chóp \[S.ABC\].
A. \[\dfrac{7a}{12}.\] |
B. \[\dfrac{a}{2}.\] |
C. \[\dfrac{7a}{16}.\] |
D. \[\dfrac{a\sqrt{3}}{2}.\] |
Giải. Gọi $O$ là tâm ngoại tiếp tam giác $ABC$ và $M$ là trung điểm cạnh $BC.$
Ta có $SO\bot \left( ABC \right);\left( \left( SBC \right),\left( ABC \right) \right)=\widehat{SMO}={{60}^{0}}\Rightarrow SO=OM\tan {{60}^{0}}=\dfrac{a}{2\sqrt{3}}\sqrt{3}=\dfrac{a}{2}$
$\Rightarrow S{{A}^{2}}=S{{O}^{2}}+O{{A}^{2}}={{\left( \dfrac{a}{2} \right)}^{2}}+{{\left( \dfrac{a}{\sqrt{3}} \right)}^{2}}=\dfrac{7{{a}^{2}}}{12}\Rightarrow R=\dfrac{S{{A}^{2}}}{2SO}=\dfrac{\dfrac{7}{12}{{a}^{2}}}{a}=\dfrac{7}{12}a.$ Chọn đáp án A.
Bạn đọc cần bản PDF của bài viết này hãy để lại Bình luận trong phần Bình luận ngay bên dưới Bài viết này Vted sẽ gửi cho các bạn
Quý thầy, cô hoặc bạn đọc muốn đóng góp tài liệu cho VTED.vn, vui lòng gửi về:
cho em xin tài liệu với ạ gk.minh.bnl@gmail.com
Em xin tài liệu ạ
lttrang1801@gmail.com
Thầy có thể cho em xin tài liệu bài này được không ạ nganyin2912@gmail.com
Em xin tài liệu ạ. Gmail: thachanh2301@gmail.com
em xin tài liệu ạ dandelion.pi.126@gmail.com